KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ (PCCC&CNCH)
Trong các lĩnh vực của cuộc sống thì vấn đề an toàn cho con người luôn đặt lên hàng đầu, trong đó có công tác Phòng cháy chữa cháy. Các giải pháp mới PCCC luôn được đầu tư nghiên cứu, các phương tiện mới cũng được cho ra đời theo xu thế an toàn hơn, nhiều chức năng hơn, thuận tiện hơn khi sử dụng, đảm bảo tính thẩm mĩ.
Tuy nhiên, mỗi phương tiện, thiết bị PCCC đều được thiết kế theo những tiêu chuẩn khác nhau, phù hợp sử dụng theo từng vùng địa lý và thích hợp với từng công nghệ riêng. Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có những yêu cầu riêng đối với phương tiện PCCC được sử dụng, thể hiện thông qua các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống, thử nghiệp thiết bị.
Nhằm bảo an toàn, Phương tiện, thiết bị PCCC luôn có yêu cầu cao trong vật liệu chế tạo,độ bền, độ chính xác và được kiểm duyêt chất lượng khắt khe. Ở Việt Nam hiện nay số lượng nhà máy sản xuất thiết bị vật tư chính cho PCCC rất ít, hầu hết các phương tiện nhập khẩu. các phương tiện từ Trung Quốc chiếm lượng lớn trên thị trường hiện nay.
Để kiểm duyệt chất lượng phương tiện, thiết bị khi đưa vào lưu hành trên thị trường, trước khi đưa vào lắp đặt trong các công trình, sản phẩm mới sản xuất, Luật PCCC đã quy định công tác kiểm định phương tiện PCCC như sau:
+ Điều 57 Luật PCCC có quy định tại khoản 7:Kiểm định và chứng nhận an toàn PCCC là một nội dung quản lý nhà nước về PCCC
+ Điều 17 Nghị định 35/2003/ND-CP quy định trách nhiệm của cơ quan Cảnh sát PCCC có quy định việc kiểm định phương tiện PCCC
Như vậy Chỉ cơ quản quản lý nhà nước về PCCC mới có thẩm quyền kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm đinh phương tiện PCCC
Căn cứ chương XX. Của Thông tư 04/TT-BCA(C11) của Bộ Công An, ngày 31/3/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2003 NĐCP quy định về thủ tục kiểm định PTCCC như sau:
XX. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Nội dung kiểm định :
a) Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Kiểm định các thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Phương thức kiểm định:
a) Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số kỹ thuật của phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Kiểm tra chủng loại, mẫu mã;
c) Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định mẫu không quá
5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp số lượng phương tiện cần kiểm định dưới 10 thì kiểm định toàn bộ;
d) Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định theo mẫu số 20 Phụ lục 1 Thông tư này;
đ) Cấp "Giấy chứng nhận kiểm định" theo mẫu số 21 Phụ lục 1 hoặc dán tem, đóng dấu kiểm định theo mẫu số 22 Phụ lục 1 Thông tư này.
3. Thủ tục kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm định gồm:
- Đơn đề nghị kiểm định của chủ phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo mẫu số 23 Phụ lục 1 Thông tư này;
- Các tài liệu kỹ thuật của phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
- Chứng nhận chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Chứng nhận xuất xưởng của phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Hồ sơ đề nghị kiểm định nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra
tiếng Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
b) Chủ phương tiện chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và cung cấp mẫu phương tiện cần kiểm định theo yêu cầu của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Các trường hợp thiết bị phải kiểm định PCCC được quy định tại Nghị định 35 như sau:
Điều 39. Ph−ơng tiện phòng cháy và chữa cháy:
5. Ph−ơng tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất mới trong n−ớc hoặc nhập khẩu phải đ−ợc kiểm định về chất l−ợng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
6. Ph−ơng tiện phòng cháy và chữa cháy hoán cải trong n−ớc phải đ−ợc phép của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền và phải đ−ợc kiểm định về chất l−ợng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
Danh mục phương tiện PCCC phải kiểm định PCCC được quy định tại nghị định 35 như sau:
Phụ lục 5
Danh mục ph−ơng tiện phòng cháy và chữa cháy
(Ban hành kèm theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ)
1 Ph−ơng tiện chữa cháy cơ giới
- Các loại xe chữa cháy thông thường: xe chữa cháy có téc, xe chữa cháy không téc (xe bơm);
- Các loại xe chữa cháy đặc biệt: xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hoá chất, xe chữa cháy xăng dầu, dầu khí, xe chữa cháy chống biểu tình gây rối ...
- Máy bay chữa cháy;
- Tàu, xuồng chữa cháy;
- Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy: xe thang, xe nâng, xe chỉ huy, xe thông tin ánh sáng, xe trạm bơm, xe chở nước, xe chở phương tiện, xe chở quân, xe chở hoá chất, xe cấp cứu sự cố, xe hút khói, xe kỹ thuật.
- Các loại máy bơm chữa cháy: máy bơm khiêng tay, máy bơm rơmoóc, máy bơm nổi.
2. Phương tiện chữa cháy thông dụng
- Các loại vòi, ống hút chữa cháy;
- Các loại lăng chữa cháy;
- Các loại đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ;
- Các loại giỏ lọc;
- Các loại trụ nước, cột lấy nước chữa cháy;
- Các loại thang chữa cháy;
- Các loại bình chữa cháy (kiểu xách tay, kiểu xe đẩy): bình bột, bình bọt, bình khí…
3. Chất chữa cháy
Nước, các loại bột, khí chữa cháy, thuốc chữa cháy bọt hoà không khí.
4. Vật liệu và chất chống cháy
- Sơn chống cháy;
- Vật liệu chống cháy;
- Chất ngâm tẩm chống cháy.
5. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân
- Trang phục chữa cháy: quần, áo, mũ, ủng, găng tay, thắt lưng, khẩu trang chữa cháy, ủng và găng tay cách điện, quần áo cách nhiệt;
- Mặt nạ phòng độc lọc độc, mặt nạ phòng độc cách ly, khẩu trang lọc độc, các máy san nạp khí cho mặt nạ phòng độc.
6. Phương tiện cứu người
- Dây, đệm, thang và ống cứu người.
7. Công cụ hỗ trợ và dụng cụ phá dỡ
- Máy cắt, máy kéo, máy banh, máy kích, nâng điều khiển bằng khí nén và bằng điện.
- Kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng...
8. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy
- Bàn chỉ huy, lều chỉ huy chữa cháy;
- Hệ thống chỉ huy hữu tuyến;
- Hệ thống chỉ huy vô tuyến
9. Các hệ thống báo cháy và chữa cháy
- Hệ thống báo cháy tự động, bán tự động;
- Hệ thống chữa cháy tự động (bằng khí, nước, bột bọt), hệ thống chữa cháy vách tường.
Hiện tại, việc Kiểm định phương tiện PCCC chưa có thông tư quy định phân cấp nên chỉ cơ quan Cục Cảnh sát PCCC được phép cấp “Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC” , các đơn vị khác thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC có chức năng kiểm định phương tiện PCCC chỉ được phép lập biên bản kiểm định, sau đó chuyển hồ sơ cho Cơ quan Cục Cảnh sát PCCC làm căn cứ để Cục cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
Các bước giải quyết hồ sơ kiểm định phương tiện PCCC
Bước 1- Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2 - Đại diện chủ công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đến nộp hồ sơ tại trụ sở Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Bộ Công an
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)
Bước 3 - Chủ đầu tư, phương tiện có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Bộ Công an kiểm định phương tiện PCCC:
- Kiểm tra nội dung và tính pháp lý hồ sơ do chủ đầu tư, chủ phương tiện chuẩn bị.
-Kiểm tra thực tế các phương tiện PCCC (chủng loại, mẫu mã, nguồn gốc xuất xứ…) do chủ đầu tư, phương tiện chuẩn bị.
- Tổ chức thử nghiệm hoạt động thực tế của các phương tiện phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện theo thiết kế đã thẩm định
Bước 4 - Đến nhận “Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện” về phòng cháy và chữa cháy trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Bộ Công an
* Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)
Thành phần hồ sơ
1. Đơn đề nghị kiểm định của chủ phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo mẫu số 23 kèm theo phụ lục I Thông tư số 04/2004/TT-BCA(C11) ngày 31/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Các tài liệu kỹ thuật của phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Chứng nhận chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
4. Chứng nhận xuất xưởng của phương tiện phòng cháy chữa cháy.
5. Hồ sơ đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
Mẫu Đơn đề nghị KD: xem file đính kèm
XIN LỖI VÌ KO HIỂU SAO FORUM KO CHO ĐÍNH KÈM TẬP TIN NÊN AI CÓ NHU CẦU TÌ LIÊN HỆ QUA MAIL TÔI SẼ GỬI MẪU ĐƠN CHO.
Bookmarks