-
Mình thì không học pccc nên không biết công thức cách tính toán trong giáo trình thế nào nge nói theo công thức của Nga, nhưng tính tổn thất theo cách Mỹ và Nhật tính thì mình biết. Ai ở SG nếu quan tâm liên hệ chầu cafe mình chỉ cho. Mình thấy lấy như các bạn không biết có đủ áp không nhưng thực tế bên mình tính toán thì tổn thất dọc đường ống là rất lớn, lúc đầu mình cũng không nghỉ nó lớn vậy, sau khi thi công xong và test ở đầu xa nhất thì gần đúng như tính toán (chênh 0,5 đến 1m) cái này là do đường ống đi thực khác chút ít so với thiết kế. Tính toán khá nhanh bằng exel lập trình sẳn, tính cụ thể từng đoạn ống cái co tê.
Chọn bơm là rất quan trọng nếu chọn không đủ cột áp thì hệ thống sẽ hoạt động không hiệu quả, đầu tư bao nhiêu tiền của vào mà chỉ chọn bơm không đủ là coi như mất nửa rồi.
Ai cần tính xin liên hệ với mình mình tính cho, nếu công trình lớn mất 2,3 tiếng để tính chỉ xin ae tý cafe với vài điếu mèo thôi.
-
Đúng, thực tế là tính theo kiểu nào thì áp dụng đúng bài, tổn thất cột áp sẽ rất lớn
-
uh, mình đã tính thử mấy công trình tính theo kinh nghiệm mà mình đã từng thi công có công trình thì thiếu, có công trình thừa quá nhiều.
-
Mình thường tính theo công thức này các AE cho ý kiến
Để tính toán áp lực cần thiết của máy bơm chữa cháy ta áp dụng công thức sau:
H¬ = ZC + a. Hđ + HHọng + HHút + HVan + HVòi
Trong đó:
H: Áp lực cần thiết của máy bơm chữa cháy.
ZC: Độ cao chênh giữa trục máy bơm chữa cháy và họng chữa cháy bất cao nhất và xa nhầ, ZC = ???????????
a: Hệ số tổn thất cột áp, a = 1,2 (Có tính đến tổn thất cục bộ bằng 20% tổn thất dọc đường)
Hđ: Tổn thất áp lực dọc đường ống, Hđ được tính theo công thức:
Hđ = i * L = Q2 * A * L
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước chảy qua trong ống (l/s)
A: Đơn vị sức cản của đường ống (Tra bảng 14 TCVN 4513:1988)
L: Chiều dài đường ống.
HHọng: Áp lực cần thiết tại đầu lăng phun để phun được cột nước ≥6m đông đặc, HHọng = 21m
HHút: Chiều cao ống hút máy bơm, HHút = 3m
HVan: Tổn thất cột áp ở van kiểm tra mở máy, HVan được tính theo công thức:
HVan = S * Q2
Trong đó:
S: Hệ số đặc tính của van; S = 0,00368
Q: Lưu lượng nước chảy qua van (l/s)
HVan = Tra TCVN7336:2003
HVòi: Áp lực tổn thất qua cuộn vòi chữa cháy D50 dài 20m, HVòi = 1,5m.
* Tổn thất áp lực dọc đường ống phụ thuộc vào lưu lương, đường kính ống và chiều dài đoạn ống. Để tính toán được tổn thất áp lực dọc đường ống ta lập bảng tính toán thủy lực áp dụng công thức trên
-
Mình thì tính thế này:
Cột áp của bơm
H=Hp+Hh+Hcv+hv
trong đó:
- Hp là tổn thất dọc đường ống từ ống hút đển head (tủ cc) nào tổn thất bất lợi nhất. Tính cụ thể từng đoạn ống, từng co tê các loại valve (trừ alarm valve) theo công thức hazen-wiliam (theo phương pháp chiều dài tương đương)
- Hh là áp lực phun tối thiểu tại đầu phun.
- Hcv là tổn thất cuộn vòi + áp lực phun tối thiểu
- Hv là tổn thất tại alarm valve
-
Nói thật sự để tính được tổn thất qua từng cái tê cái cút mình thấy rất kho bởi nếu tính từ bơm đến vị trí bất lợi nhất thì rất nhiều tê, côn, cút mà có nhiều đường kinh khác nhau:
-
Không có gì khó cả bạn, vễ sơ đồ không gian đo kích thước ghi vào, lập bảng sẵn rồi và nhập thôi.
-
Tất nhiên là sẽ tính được nhưng đảm bảo vẫn có sai số vì khi bản vẽ thiết kế là 1 chuyện nhưng ra công trường thi công thực tế lại là chuyện khác đấy bác ạ.
-
Đó là điều tất nhiên bác, thế nên tính ra mới có nhân thêm hệ số đó, mặc dù ra công trường nó có thể lên hoặc xuống nhưng tính toán vẫn đảm bảo.
-
Phiền bạn.Có vấn đề này mình rất băn khoăn
Khi thiết kê hệ thống sprinkler mình dùng theo 7336:2003.Nhưng trong đám cháy trung bình có 3 nhóm.Mình không hiếu phạm vi áp dụng của từng nhóm là như thế nào,và có tài liệu nào nói về phân rõ từng nhóm này không bạn